Độ nhạy và kỹ thuật lựa chọn của đồng hồ vạn năng
Độ nhạy là một chỉ báo kỹ thuật thể hiện mức độ phản ứng của một công cụ với năng lượng yếu.
Do thực tế là năng lượng làm lệch hướng của cơ cấu đo của thiết bị được lấy từ dòng điện trong mạch được thử nghiệm, nếu con trỏ của thiết bị bị lệch đáng kể và sử dụng ít năng lượng hơn thì độ nhạy của nó cũng sẽ cao hơn.
Độ nhạy của đồng hồ vạn năng có thể được chia thành ba chỉ số: độ nhạy điện áp DC, độ nhạy điện áp xoay chiều và độ nhạy đầu đồng hồ. Độ nhạy điện áp DC là chỉ báo chính. Độ nhạy điện áp xoay chiều thường thấp hơn độ nhạy điện áp DC do các yếu tố thiết kế mạch của đồng hồ đo. Chúng được dán nhãn bằng ohm trên vôn (Ω/V) trên mặt số, giúp chúng ta nhìn thoáng qua thấy rõ. Độ nhạy của đầu đồng hồ đo cho biết giá trị hiện tại trên toàn thang đo của đầu đồng hồ, bao gồm điện trở trong và độ tuyến tính của đầu đồng hồ. Nó là cơ sở để tính toán mạch đo và cũng xác định độ nhạy điện áp của toàn bộ đồng hồ vạn năng; Điện trở trong của đầu đồng hồ là tổng các giá trị điện trở của cuộn dây chuyển động của kim đồng hồ và nhóm dây tóc trên và dưới; Độ tuyến tính đề cập đến mức độ nhất quán giữa cường độ dòng điện đi qua đầu đồng hồ và biên độ lệch của kim đồng hồ, làm cơ sở để vẽ thang đo. Ở đây, trọng tâm là độ nhạy điện áp DC của đồng hồ vạn năng.
Khi đo, Vôn kế được mắc song song với hai điểm cần đo. Do tồn tại điện trở trong của Vôn kế nên tương đương với việc một điện trở được mắc song song giữa hai điểm để làm giảm tổng trở giữa hai điểm cần đo; Ngoài ra, hiệu ứng shunt của nó lên mạch khiến giá trị điện áp đo được thấp hơn giá trị thực tế. Vì vậy, khi đo điện áp, yêu cầu đồng hồ vạn năng phải có điện trở trong lớn (tức là độ nhạy Ω/V phải cao) để giảm sai số này.
Ví dụ: nếu dải điện áp DC của đồng hồ vạn năng MF30 là 0-1-5-25-100-500V và mặt số được đánh dấu 20000 Ω/V thì điện trở trong của dải 1V là 20k Ω xl=20k Ω; Điện trở trong trong phạm vi 5V là 20k Ω x 5=100k Ω, v.v.
Độ nhạy của đồng hồ vạn năng có thể được chia thành hai chỉ số: độ nhạy đầu và độ nhạy điện áp (bao gồm độ nhạy điện áp DC và độ nhạy điện áp xoay chiều).
Giá trị toàn thang đo Ig (tức là dòng điện toàn thang đo) của đầu vạn năng được gọi là độ nhạy của đầu đồng hồ đo và Ig thường là 9.2-200 μ A. Ig càng nhỏ thì độ nhạy của đầu đo càng cao đầu mét. Giá trị thang đo đầy đủ của máy đo độ nhạy cao thường nhỏ hơn 10 μ A. Giá trị thang đo đầy đủ của đầu máy đo độ nhạy trung bình thường là 30-100 μ A. Trên 100 μ A thuộc về đầu máy đo độ nhạy thấp.
Độ nhạy điện áp của đồng hồ vạn năng bằng tỷ số giữa điện trở trong tương đương của dải điện áp và điện áp toàn dải và đơn vị của nó là Ω/V hoặc k Ω/V, viết tắt là ohms trên volt. Giá trị này thường được đánh dấu trên bảng điều khiển.