Phương pháp hiệu chuẩn của máy đo nồng độ axit-bazơ là gì
Phương pháp hiệu chuẩn áp dụng phương pháp hiệu chuẩn hai điểm, nghĩa là hai dung dịch đệm tiêu chuẩn được chọn:
Một là dung dịch đệm chuẩn pH7.
Thứ hai là đệm chuẩn pH9 hoặc đệm chuẩn pH4. Trước tiên, sử dụng dung dịch đệm chuẩn pH7 để định vị điện kế, sau đó chọn dung dịch đệm chuẩn thứ hai theo độ axit và độ kiềm của dung dịch cần kiểm tra.
Nếu dung dịch cần thử có tính axit, hãy sử dụng dung dịch đệm chuẩn pH4; nếu dung dịch được kiểm tra có tính kiềm, hãy sử dụng dung dịch đệm tiêu chuẩn pH9. Nếu là máy đo pH được điều chỉnh thủ công, thì nên vận hành máy nhiều lần giữa hai dung dịch đệm tiêu chuẩn cho đến khi không còn cần điều chỉnh điểm 0 và các nút định vị (độ dốc) của máy và máy đo pH có thể hiển thị chính xác các giá trị pH của hai dung dịch đệm chuẩn. Sau đó quá trình hiệu chuẩn kết thúc.
Khi hiệu chuẩn, hãy chú ý đến:
Nhiệt độ của dung dịch đệm tiêu chuẩn phải càng gần với nhiệt độ của dung dịch thử nghiệm càng tốt.
Dung dịch đệm chuẩn định vị phải càng gần giá trị pH của dung dịch cần đo càng tốt. Hoặc hiệu chuẩn hai điểm, cố gắng làm cho giá trị pH của dung dịch đo được nằm trong khoảng của hai dung dịch đệm chuẩn.
Sau khi hiệu chuẩn, điện cực ngâm trong dung dịch đệm tiêu chuẩn phải được rửa sạch bằng nước, vì tác dụng đệm của dung dịch đệm sẽ gây ra sai số đo sau khi đưa vào dung dịch đo.
Khi ghi giá trị pH của dung dịch đo được, nên ghi đồng thời giá trị nhiệt độ của dung dịch đo được, vì giá trị pH gần như vô nghĩa nếu không có giá trị nhiệt độ. Mặc dù hầu hết các máy đo pH đều có chức năng bù nhiệt độ, nhưng nó chỉ bù cho phản ứng của điện cực, nghĩa là nó chỉ bù một nửa và không thực hiện bù nhiệt độ cho dung dịch được đo cùng một lúc, tức là đầy đền bù.