"PPM" và "LEL" trong máy dò khí là gì?
Chúng ta thường thấy "PPM" và "LEL" được đánh dấu trên máy dò khí. Vậy "PPM" và "LEL" là gì? Có lẽ nhiều người chưa hiểu rõ lắm. Sau đây là máy dò khí bốn trong một dành cho tất cả mọi người. Hãy giới thiệu chi tiết ý nghĩa cụ thể của hai từ này.
"PPM" là nồng độ riêng theo thể tích. "PPM" là một cách để thể hiện nồng độ của dung dịch và PPM có nghĩa là một phần triệu. Đối với dung dịch: tức là nếu có 1/1000 ml chất tan trong 1 lít dung dịch nước thì nồng độ của nó là 1 PPM. Đối với chất khí: một trong những phương pháp biểu thị nồng độ chất ô nhiễm trong không khí xung quanh. Biểu thức nồng độ thể tích: thể tích chất ô nhiễm có trong một triệu thể tích không khí, tức là PPM. Nồng độ khí được đo bằng hầu hết các thiết bị phát hiện khí là nồng độ thể tích (PPM). Theo quy định của nước ta, đặc biệt là của cơ quan bảo vệ môi trường, nồng độ khí bắt buộc phải biểu thị bằng đơn vị nồng độ khối lượng. Các tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật của nước ta còn được thể hiện bằng đơn vị nồng độ khối lượng. Nó sử dụng một số chất bán dẫn oxit kim loại. Vật liệu này được chế tạo theo nguyên tắc ở một nhiệt độ nhất định, độ dẫn điện thay đổi theo sự thay đổi thành phần của khí xung quanh.
"LEL" dùng để chỉ giới hạn nổ thấp hơn. Nồng độ thấp nhất của khí dễ cháy phát nổ khi gặp đám cháy hở trong không khí được gọi là giới hạn nổ dưới—viết tắt là %LEL.
Máy dò khí VOC cố định
Nồng độ cao nhất của khí dễ cháy phát nổ khi gặp đám cháy hở trong không khí được gọi là giới hạn trên của vụ nổ - viết tắt là %UEL. Vậy giới hạn nổ dưới là gì? Không có nguy hiểm nếu nồng độ khí dễ cháy quá thấp hoặc quá cao. Nó sẽ cháy hoặc phát nổ chỉ khi được trộn với không khí để tạo thành hỗn hợp, hay chính xác hơn là khi gặp oxy để tạo thành hỗn hợp có tỷ lệ nhất định. Các cơ quan có thẩm quyền có liên quan và các chuyên gia đã tiến hành phân tích quá trình cháy và nổ đối với các loại khí dễ cháy hiện được phát hiện và đưa ra giới hạn cháy nổ của các loại khí dễ cháy. Nếu thấp hơn giới hạn nổ dưới thì hàm lượng khí dễ cháy trong khí hỗn hợp không đủ để gây cháy hoặc nổ. Cao Nếu hàm lượng oxy trong hỗn hợp giới hạn trên không đủ thì không thể gây cháy hoặc nổ.
Ngoài ra, quá trình cháy, nổ của khí dễ cháy còn liên quan đến các yếu tố như áp suất khí, nhiệt độ và năng lượng đánh lửa. Giới hạn nổ thường được thể hiện dưới dạng nồng độ phần trăm thể tích. Giới hạn nổ là thuật ngữ chung chỉ giới hạn nổ dưới và giới hạn nổ trên. Vụ nổ chỉ xảy ra khi nồng độ khí dễ cháy trong không khí nằm giữa giới hạn nổ dưới và giới hạn nổ trên. Sẽ không có vụ nổ nào dưới giới hạn nổ dưới hoặc trên giới hạn nổ trên.
Do đó, khi tiến hành đo nổ, nồng độ báo động thường được đặt dưới 25% LEL của giới hạn nổ thấp hơn. Phạm vi đo của các máy dò khí dễ cháy khác nhau là 0-100% LEL. Máy dò khí dễ cháy cố định thường có hai điểm cảnh báo: 10% LEL là cảnh báo cấp một và 25% LEL là cảnh báo cấp hai. Máy dò khí dễ cháy cầm tay thường có điểm báo động: 25% LEL là điểm báo động.