Phương pháp và nguyên lý đo điện áp xoay chiều bằng đồng hồ vạn năng
Do thiết bị đo của đồng hồ vạn năng là đầu microampe DC nên khi đo điện áp xoay chiều phải đưa vào phần tử chỉnh lưu để tạo thành hệ thống chỉnh lưu của vôn kế xoay chiều. Khối điện áp xoay chiều của đồng hồ vạn năng là vôn kế xoay chiều có hệ thống dòng điện đủ.
Mạch chỉnh lưu vạn năng, có thể sử dụng chỉnh lưu nửa sóng và chỉnh lưu toàn sóng. Sau khi chỉnh lưu dòng điện trung bình, bạn có thể áp dụng phương pháp đo điện áp một chiều để đo điện áp xoay chiều. Vì mọi người luôn quen với giá trị hiệu dụng để đo điện áp xoay chiều nên hệ thống trên mặt số của đồng hồ vạn năng cũng được biểu thị bằng giá trị hiệu dụng. Dòng điện xoay chiều hình sin giữa dòng điện hiệu dụng I và tỷ số giữa dòng điện trung bình I, gọi là hệ số dạng sóng trên Kf để biểu thị. Đối với chỉnh lưu toàn sóng Kf=1.11, đối với chỉnh lưu nửa sóng Kf=2.22.
Trong thực tế, mạch đo điện áp xoay chiều vạn năng, chế độ dòng điện hơn nửa sóng. Có thể thấy từ nguyên nhân, khi đo điện áp xoay chiều dương nửa tuần, dòng điện được chỉnh lưu nửa sóng qua cực dương trong, nhân điện trở R3, R2, R1, Z1, chạy qua đầu ampe kế đến cực âm. Khi điện áp xoay chiều đo được là nửa chu kỳ âm, điểm cắt z1, không có dòng điện chạy qua đầu đồng hồ và dòng điện chỉnh lưu chạy qua z2, R1, R2 R3 từ cực dương. Bộ chỉnh lưu trong đồng hồ vạn năng thường sử dụng bộ chỉnh lưu bán dẫn. Đo điện áp xoay chiều, nhìn chung có hai phương pháp sau, một là đo điện áp AC và DC, một bộ điện trở nhân phổ biến và vẽ một đường tỷ lệ trên mỗi mặt số.
Tuy nhiên, có tới hai đường da khắc trên giá trị điện áp cách xa nhau nên hai đường tỷ lệ -k này phải được dán nhãn giá trị điện áp. Một cái khác là lượng điện áp AC và DC lục địa, mỗi điện áp có một bộ điện trở nhân, để có thể sử dụng thang đo điện áp AC và DC trên cùng một đường tỷ lệ.






