Rangefinder cách chỉnh đơn vị m
Nhấn và giữ phím đó bên dưới biểu tượng cộng và trừ ở phía bên trái của hàng dưới cùng và tiếp tục trong vài giây để thay đổi đơn vị một lần, mỗi lần bạn nhấn Pratt & Whitney Đo X2.
Máy đo khoảng cách là một thiết bị được thiết kế để đo khoảng cách dựa trên các nguyên tắc quang học, âm học và sóng điện từ. Máy đo khoảng cách là một công cụ chiếu quỹ đạo dùng để đo khoảng cách tới mục tiêu để chiếu quỹ đạo. Máy đo khoảng cách có nhiều dạng, thường là một hình trụ dài bao gồm vật kính, thị kính và núm xoay phạm vi để xác định khoảng cách mục tiêu. Máy đo khoảng cách laser là một thiết bị sử dụng tia laser để xác định chính xác khoảng cách đến mục tiêu. Máy đo khoảng cách laser có tác dụng chiếu một chùm tia laser rất mỏng tới mục tiêu, bằng phần tử quang điện để nhận chùm tia laser phản xạ của mục tiêu, bộ đếm thời gian để xác định chùm tia laser từ thời điểm phóng đến khi nhận, được tính từ người quan sát đến người nhận. Khoảng cách mục tiêu. Máy đo khoảng cách laser hiện là loại máy đo khoảng cách được sử dụng rộng rãi nhất, máy đo khoảng cách laser có thể được phân loại là máy đo khoảng cách laser cầm tay (đo khoảng cách 0-300 mét), máy đo khoảng cách laser kính thiên văn (đo khoảng cách 500-3000 mét).
Giới thiệu nguyên lý đo khoảng cách của máy đo khoảng cách quang điện
Máy đo khoảng cách quang học theo cách xác định thời gian t, được chia thành phương pháp xác định trực tiếp phương pháp đo khoảng thời gian và xác định gián tiếp phương pháp đo khoảng pha thời gian. Máy đo khoảng cách có độ chính xác cao thường sử dụng loại pha.
Nguyên lý đo khoảng cách của máy đo khoảng cách quang điện loại pha là: ánh sáng phát ra từ nguồn sáng thông qua bộ điều biến, cường độ ánh sáng với tín hiệu tần số cao thay đổi trong ánh sáng điều chế. Bằng cách đo ánh sáng điều chế ở khoảng cách cần đo độ lan truyền qua lại của độ lệch pha φ để giải khoảng cách.
Đo khoảng cách theo phương pháp pha tương đương với “thước đo ánh sáng” thay cho thước thép để đo khoảng cách, và λ/2 là chiều dài của thước đo ánh sáng.
Máy đo khoảng cách loại pha, máy đo pha chỉ có thể đo độ lệch pha của số đuôi ΔN, không thể đo toàn bộ số chu kỳ N, do đó không thể xác định được khoảng cách lớn hơn thước quang. Để mở rộng phạm vi, nên chọn thước quang dài hơn. Để giải quyết mâu thuẫn giữa việc mở rộng phạm vi và đảm bảo độ chính xác, máy đo khoảng cách tầm ngắn thường sử dụng hai tần số điều chế, tức là hai loại thước đo ánh sáng. Ví dụ: thước đo ánh sáng dài (được gọi là thước thô) f1=150kHz, λ1/2=1 000m, dùng để mở rộng phạm vi, xác định 100 mét, mười mét và mét; thước đo nhẹ (được gọi là thước mảnh) f2=15MHz, λ2/2=10m, dùng để đảm bảo độ chính xác của việc xác định mét, decimét, centimét và milimét.






