Cách kiểm tra điện áp, thời gian và dòng điện bằng máy hiện sóng
Bạn có thể sử dụng máy hiện sóng để quan sát đường cong dạng sóng của các biên độ tín hiệu khác nhau thay đổi theo thời gian. Bạn cũng có thể sử dụng nó để kiểm tra các đại lượng điện khác nhau, chẳng hạn như điện áp, thời gian, dòng điện, v.v. Hôm nay tôi sẽ hướng dẫn bạn cách kiểm tra điện áp, thời gian và dòng điện.
Đo điện thế
Bất kỳ phép đo nào được thực hiện bằng máy hiện sóng đều tập trung vào phép đo điện áp. Máy hiện sóng có thể đo biên độ điện áp của các dạng sóng khác nhau, bao gồm điện áp DC và điện áp hình sin, cũng như biên độ của điện áp xung hoặc không hình sin. Điều hữu ích hơn là nó có thể đo biên độ điện áp của từng phần của dạng sóng điện áp xung, chẳng hạn như lượng xung hướng lên hoặc lượng rơi trên cùng. Điều này không thể so sánh được với bất kỳ dụng cụ đo điện áp nào khác.
1. phương pháp đo trực tiếp
Cái gọi là phương pháp đo trực tiếp là đo chiều cao của dạng sóng điện áp đo được trực tiếp từ màn hình, sau đó chuyển đổi thành giá trị điện áp. Khi kiểm tra định lượng điện áp, thường xoay núm tinh chỉnh của công tắc độ nhạy trục Y sang vị trí "hiệu chỉnh". Bằng cách này, giá trị đo được có thể được tính trực tiếp từ giá trị được chỉ định của "V/div" và giá trị tọa độ trục tung mà tín hiệu đo được chiếm giữ. Giá trị điện áp. Vì vậy, phương pháp đo trực tiếp còn được gọi là phương pháp thước đo.
(1) Đo điện áp xoay chiều
Đặt công tắc ghép đầu vào trục Y sang vị trí "AC" để hiển thị thành phần AC của dạng sóng đầu vào. Nếu tần số của tín hiệu AC rất thấp, nên đặt công tắc ghép đầu vào trục Y ở vị trí "DC".
Di chuyển dạng sóng đo được đến giữa màn hình máy hiện sóng, sử dụng công tắc "V/div" để điều khiển dạng sóng đo được trong vùng làm việc hiệu quả của màn hình và đọc trục Y chiếm toàn bộ dạng sóng theo độ chia độ của thang tọa độ. Mức độ hướng H, khi đó giá trị đỉnh tới đỉnh VP-P của điện áp đo được có thể bằng tích của giá trị chỉ báo công tắc "V/div" và H. Nếu sử dụng đầu dò để đo, độ suy giảm của đầu dò cần được tính đến, nghĩa là giá trị tính toán ở trên phải được nhân với 10.
Ví dụ: công tắc độ nhạy trục Y "V/div" của máy hiện sóng ở mức 0.2 và biên độ tọa độ trục Y H của dạng sóng đo được là 5div, sau đó là đỉnh tới- giá trị cực đại của điện áp tín hiệu này là 1V. Nếu đo bằng đầu dò mà giá trị trên vẫn hiển thị thì giá trị đỉnh tới đỉnh của điện áp tín hiệu đo được là 10V.
(2) Đo điện áp DC
Đặt công tắc khớp nối đầu vào trục Y về vị trí "mặt đất" và công tắc chế độ kích hoạt sang vị trí "tự động" để màn hình hiển thị đường quét ngang, là đường mức 0.
Đặt công tắc ghép đầu vào trục Y về vị trí "DC" và thêm điện áp đo được. Tại thời điểm này, đường quét tạo ra chuyển vị nhảy H theo hướng trục Y. Điện áp đo được là tích của giá trị chỉ báo công tắc "V/div" và H.
Phương pháp đo trực tiếp đơn giản, dễ thực hiện nhưng sai số lớn. Các yếu tố gây ra lỗi bao gồm lỗi đọc, thị sai, lỗi hệ thống máy hiện sóng (bộ suy hao, hệ thống lệch, hiệu ứng mép ống máy hiện sóng), v.v.
2. đo lường so sánh
Phương pháp đo so sánh là so sánh dạng sóng điện áp tiêu chuẩn đã biết với dạng sóng điện áp đo được để thu được giá trị điện áp đo được.
Nhập điện áp đo được Vx vào kênh trục Y của máy hiện sóng, điều chỉnh công tắc chọn độ nhạy trục Y “V/div” và núm điều chỉnh của nó để màn hình huỳnh quang hiển thị chiều cao Hx thuận tiện cho việc đo và ghi lại nó và công tắc "V/div" cũng như Vị trí núm cắt vẫn không thay đổi. Loại bỏ điện áp đo được, nhập điện áp tiêu chuẩn Vs có thể điều chỉnh đã biết vào trục Y và điều chỉnh biên độ đầu ra của điện áp tiêu chuẩn sao cho nó hiển thị cùng biên độ với điện áp đo được. Tại thời điểm này, biên độ đầu ra của điện áp tiêu chuẩn bằng biên độ của điện áp đo được. Phương pháp so sánh để đo điện áp có thể tránh được các sai số tổng do hệ thống dọc gây ra, do đó cải thiện độ chính xác của phép đo.