Hiểu biết cơ bản về máy đo mức âm và cách lựa chọn loại máy phù hợp?
Máy đo mức âm thanh là một dụng cụ để đo tiếng ồn. Máy đo mức âm là thiết bị dùng để đo mức áp suất âm theo trọng số tần số và trọng số thời gian nhất định theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia. Nó phù hợp để đo các loại âm thanh khác nhau như tiếng ồn máy móc, tiếng ồn nghề nghiệp, bảo vệ môi trường và âm học kiến trúc.
Cấu tạo cơ bản và nguyên lý của máy đo mức âm
Các thành phần của máy đo mức âm thanh thường được chia thành: micrô, bộ tiền khuếch đại, bộ suy giảm, bộ khuếch đại có trọng số, máy dò RMS, A/D, CPU, chỉ báo kỹ thuật số, nguồn điện, máy in, v.v.
Micro: Là thiết bị chuyển đổi dùng để chuyển đổi tín hiệu âm thanh thành tín hiệu điện. Micrô điện dung thử nghiệm thường được sử dụng trong máy đo mức âm thanh. Nó có đặc điểm là hiệu suất ổn định, dải động rộng, đáp ứng tần số phẳng và kích thước nhỏ.
Bộ tiền khuếch đại: Chức năng chính là thực hiện chuyển đổi trở kháng. Vì micrô tụ có điện dung nhỏ và điện trở trong cao, đồng thời trở kháng đầu vào của bộ suy giảm và bộ khuếch đại hậu giai đoạn không quá cao nên cần phải thêm một bộ tiền khuếch đại ở giữa để chuyển đổi trở kháng.
Bộ suy giảm: Giảm tín hiệu lớn để tăng phạm vi đo.
Bộ khuếch đại trọng số: khuếch đại tín hiệu yếu và thực hiện trọng số tần số (lọc tần số) theo yêu cầu.
Bộ dò RMS: chỉnh lưu tín hiệu AC thành tín hiệu DC và cường độ của tín hiệu DC tỷ lệ thuận với giá trị RMS của tín hiệu AC. Điện thoại địa lý phải có các đặc điểm trọng số thời gian nhất định. Trong phép đo mức âm thanh theo trọng số thời gian theo hàm mũ, hằng số thời gian đặc tính "F" là 0,125 s và hằng số thời gian đặc tính "S" là 1 s.
A/D: Chuyển đổi tín hiệu analog thành tín hiệu số để hiển thị số hoặc gửi đến CPU để tính toán và xử lý.
CPU: Bộ vi xử lý (máy vi tính chip đơn), có chức năng tính toán và xử lý giá trị đo được.
Chỉ báo kỹ thuật số: Nó trực tiếp chỉ ra số decibel của mức âm thanh đo được ở dạng kỹ thuật số và việc đọc trực quan hơn.
Nguồn điện: nói chung là DC/DC, sau khi nguồn điện (pin) được chuyển đổi và ổn định sẽ được cung cấp cho từng bộ phận của mạch.
Máy in: in ra kết quả đo, thường sử dụng máy in thu nhỏ
Lựa chọn máy đo mức âm thanh
Trên thị trường có rất nhiều loại máy đo mức âm với những chức năng khác nhau, vậy làm thế nào để chọn được một chiếc máy đo mức âm phù hợp? Bạn có thể chọn từ các khía cạnh sau:
Lớp chính xác
Máy đo mức âm thanh được chia thành độ chính xác cấp 1 và độ chính xác cấp 2 theo các cấp độ chính xác khác nhau. Sự khác biệt giữa cấp 1 và cấp 2 chủ yếu nằm ở sai số tối đa cho phép, dải nhiệt độ hoạt động và dải tần số, đồng thời độ chính xác của máy đo mức âm thanh cấp 1 cao hơn máy đo mức âm thanh cấp 2. Mặc dù nhìn chung, việc sử dụng âm thanh Loại 2 máy đo mức âm thanh có thể đáp ứng các yêu cầu đo lường, nhưng ngày càng có nhiều máy đo mức âm thanh Loại 1 được chọn. Theo quy định về tiếng ồn môi trường của nước tôi, khi tiếng ồn mức âm thanh A thấp hơn 35 dB thì phải sử dụng máy đo mức âm thanh đạt độ chính xác Loại 1.
chức năng ứng dụng
Theo các chức năng khác nhau, máy đo mức âm thanh có thể được chia thành các máy đo mức âm thanh thông thường để đo trọng số thời gian theo cấp số nhân; máy đo mức âm thanh trung bình tích hợp để đo mức âm thanh trung bình theo thời gian; máy đo mức âm thanh tích hợp để đo mức tiếp xúc âm thanh; Ngoài ra, máy có chức năng phân tích thống kê tiếng ồn được gọi là máy phân tích thống kê tiếng ồn; những thiết bị có chức năng thu thập được gọi là bộ thu tiếng ồn (máy đo mức âm thanh ghi âm); những máy có chức năng phân tích phổ được gọi là máy phân tích phổ.
Nếu chỉ đo độ ồn A thì bạn chỉ cần chọn máy đo mức âm thông thường. Nếu cần đo tiếng ồn môi trường thì thường phải đo mức âm trung bình theo thời gian hoặc mức âm tương đương do tiếng ồn môi trường có sự dao động lớn. Ví dụ, khi đo tiếng ồn trong nhà (chủ yếu là tiếng ồn tần số thấp) ở các tòa nhà nhạy cảm với tiếng ồn, cũng cần đo các mức áp suất âm thanh dải quãng tám với các tần số trung tâm là 31,5 Hz, 63 Hz, 125 Hz, 250 Hz và 500. Hz, do đó cần phải chọn máy đo mức âm thanh Loại 1 có chức năng phổ quãng tám.